Tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật tháng 12/2023
1. LUẬT QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG SỐ 15/2017/QH14 NGÀY 21/6/2017.
Tài
sản công tại Luật này được phân loại theo quy định tại Điều 4 Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công 2017 như sau:
-
Tài sản công
phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh của
cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập,
cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức khác được
thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều
này (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị);
-
Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng
nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông,
hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng
đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao,
hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa
học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch
và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng);
-
Tài sản công tại doanh nghiệp;
-
Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước;
-
Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật bao gồm:
tài sản bị tịch thu; tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu,
tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được
tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế và tài sản khác thuộc về Nhà nước
theo quy định của Bộ luật Dân sự; tài sản do chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao
quyền
sở hữu cho Nhà nước; tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao
không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt
động; tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà
nước Việt Nam theo hợp đồng dự án;
-
Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và dự
trữ ngoại hối nhà nước;
-
Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng
biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài
nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác
do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật.
Theo
đó, tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là các công
trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, công trình kết cấu hạ tầng xã hội và vùng đất, vùng
nước, vùng biển gắn với công trình kết cấu hạ tầng, bao gồm: hạ tầng giao thông,
hạ tầng cung cấp điện, hạ tầng thủy lợi và ứng phó với biến đổi khí hậu, hạ tầng
đô thị, hạ tầng cụm công nghiệp, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao,
hạ tầng thương mại, hạ tầng thông tin, hạ tầng giáo dục và đào tạo, hạ tầng khoa
học và công nghệ, hạ tầng y tế, hạ tầng văn hóa, hạ tầng thể thao, hạ tầng du lịch
và hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi là tài sản kết cấu hạ tầng).
Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng là
tài sản công.
Ngoài
ra, còn có những loại tài sản công khác như: Tài sản công tại doanh nghiệp, tài
sản của dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân
Tại
Điều 6 Luật Quản
lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định nguyên tắc quản
lý, sử dụng tài sản công như sau:
-
Mọi tài sản công đều phải được Nhà nước giao quyền quản lý, quyền sử dụng và các
hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy
định của Luật này và pháp luật có liên quan.
-
Tài sản công do Nhà nước đầu tư phải được quản lý, khai thác, duy tu, bảo dưỡng,
sửa chữa, được thống kê, kế toán đầy đủ về hiện vật và giá trị, những tài sản có
nguy cơ chịu rủi ro cao do thiên tai, hoả hoạn và nguyên nhân bất khả kháng
khác được quản lý rủi ro về tài chính thông qua bảo hiểm hoặc công cụ khác theo
quy định của pháp luật.
-
Tài sản công là tài nguyên phải được kiểm kê, thống kê về hiện vật, ghi nhận thông
tin phù hợp với tính chất, đặc điểm của tài sản; được quản lý, bảo vệ, khai thác
theo quy hoạch, kế hoạch, bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, đúng pháp luật.
-
Tài sản công phục vụ công tác quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng,
an ninh của cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng
mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ theo quy định của pháp
luật.
-
Việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường,
có hiệu quả, công khai, minh bạch, đúng pháp luật.
-
Việc quản lý, sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh bạch, bảo
đảm thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng, chống tham nhũng.
-
Việc quản lý, sử dụng tài sản công được giám sát, thanh tra, kiểm tra, kiểm toán;
mọi hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý
kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Tại
Điều 8 Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công 2017 quy định nội dung
và hình thức công khai tài sản công như sau:
-
Nội dung công khai bao gồm:
+
Văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, định mức, thủ tục hành chính về tài sản
công;
+
Tình hình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, thu hồi, điều chuyển,
chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và hình thức xử lý khác đối với tài
sản công;
+
Tình hình khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công.
-
Hình thức công khai bao gồm:
+
Đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
+
Niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng
tài sản công;
+
Công bố tại cuộc họp của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài
sản công;
+
Hình thức công khai khác theo quy định của pháp luật.
Theo
đó, nội dung và hình thức công khai tài sản công phải được thực hiện đúng với quy
định pháp luật tại Điều 8 Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
2. LUẬT PHÒNG, CHỐNG TÁC HẠI CỦA THUỐC LÁ SỐ 09/2012/QH13 NGÀY 18/6/2012.
Luật Phòng, chống tác hại
của thuốc lá (PCTHTL) được Quốc hội thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2012 gồm 5 Chương
và 35 Điều và có hiệu lực kể từ ngày 01/5/2013.
Luật Phòng, chống tác hại
của thuốc lá đã thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về PCTHTL, tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho công tác PCTHTL trong giai đoạn hiện nay, góp phần hạn
chế bệnh tật liên quan đến hút thuốc lá, nâng cao sức khỏe cộng đồng, thực hiện
thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân. Dưới đây là
một số nội dung cơ bản trong LCPTHTL:
Về trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, địa
phương trong PCTHTL (Điều 6):
Đưa nội dung phòng, chống
tác hại của thuốc lá vào kế hoạch hoạt động hằng năm, quy định không hút thuốc lá
tại nơi làm việc vào quy chế nội bộ; đưa quy định về việc hạn chế hoặc không hút
thuốc lá trong các đám cưới, đám tang, lễ hội trên địa bàn dân cư vào hương ước;
gương mẫu thực hiện và vận động cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá.
Quy định quyền và nghĩa vụ của công dân trong PCTHTL
(Điều 7):
Người dân được sống, làm việc
trong môi trường không có khói thuốc lá; được yêu cầu người hút thuốc lá không hút
thuốc tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc; được vận động, tuyên truyền người
khác không sử dụng thuốc lá, cai nghiện thuốc lá; được yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền xử lý người có hành vi hút thuốc lá tại địa điểm có quy định
cấm hút thuốc; được phản ánh hoặc tố cáo cơ quan, người có thẩm quyền không xử lý
hành vi hút thuốc tại địa điểm có quy định cấm hút thuốc.
Các hành vi bị nghiêm cấm được quy định trong luật (Điều
9):
Sản xuất, mua bán, nhập khẩu,
tàng trữ, vận chuyển thuốc lá giả, sản phẩm được thiết kế có hình thức hoặc kiểu
dáng như bao, gói hoặc điếu thuốc lá; mua bán, tàng trữ, vận chuyển nguyên liệu
thuốc lá, thuốc lá nhập lậu; quảng cáo, khuyến mại thuốc lá; tiếp thị thuốc lá trực
tiếp tới người tiêu dùng dưới mọi hình thức; tài trợ của tổ chức, cá nhân kinh doanh
thuốc lá, trừ trường hợp tài trợ nhân đạo cho chương trình xóa đói, giảm nghèo;
phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, thảm họa; phòng, chống buôn lậu thuốc lá và không
được thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng về việc tài trợ đó; người chưa
đủ 18 tuổi sử dụng, mua, bán thuốc lá; sử dụng người chưa đủ 18 tuổi mua, bán thuốc
lá; bán, cung cấp thuốc lá cho người chưa đủ 18 tuổi; bán thuốc lá bằng máy bán
thuốc lá tự động; hút, bán thuốc lá tại địa điểm có quy định cấm; sử dụng hình ảnh
thuốc lá trên báo chí xuất bản phẩm dành riêng cho trẻ em; vận động, ép buộc người
khác sử dụng thuốc lá.
Quy định nghĩa vụ của người hút thuốc lá (Điều 13):
Không hút thuốc tại địa điểm
có quy định cấm hút thuốc; không hút thuốc lá trong nhà khi có trẻ em, phụ nữ mang
thai, người bệnh, người cao tuổi; giữ vệ sinh chung, bỏ tàn, mẩu thuốc lá đúng nơi
quy định khi hút thuốc lá tại những địa điểm được phép hút thuốc lá.
Quy định quyền và trách nhiệm của người đứng đầu, người
quản lý địa điểm cấm hút thuốc lá (Điều 14).
Có quyền buộc người vi phạm
chấm dứt việc hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá; xử phạt vi phạm hành chính
theo quy định của pháp luật; yêu cầu người vi phạm quy định cấm hút thuốc lá ra
khỏi cơ sở của mình; từ chối tiếp nhận hoặc cung cấp dịch vụ cho người vi phạm quy
định cấm hút thuốc lá nếu người đó tiếp tục vi phạm sau khi đã được nhắc nhở. Có
trách nhiệm tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc mọi người thực hiện
đúng quy định về cấm hút thuốc lá tại địa điểm thuộc quyền quản lý, điều hành; treo
biển có chữ hoặc biểu tượng cấm hút thuốc lá tại địa điểm cấm hút thuốc lá.
Quy định về việc bán thuốc lá (Điều 25):
Không được bán thuốc lá phía
ngoài cổng nhà trẻ, trường mẫu giáo, trường tiểu học, THCS, THPT, viện nghiên cứu
y học, bệnh viện, nhà hộ sinh, trung tâm y tế dự phòng, trạm y tế xã, phường, thị
trấn trong phạm vi 100 mét tính từ ranh giới khuôn viên gần nhất của cơ sở đó.
Xử lý vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc
lá (Điều 31)
Cơ quan, tổ chức, cá nhân
có hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tác hại của thuốc lá thì tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt
hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật; cá nhân vi phạm có thể bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật. Việc xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phòng, chống tác hại của thuốc lá được thực hiện theo quy định của
pháp luật xử lý vi phạm hành chính.
Luật Phòng, chống tác hại
của thuốc lá đã thể chế hóa quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về PCTHTL, tạo hành
lang pháp lý thuận lợi cho công tác PCTHTL trong giai đoạn hiện nay, góp phần hạn
chế bệnh tật liên quan đến hút thuốc lá, nâng cao sức khỏe cộng đồng, thực hiện
thành công sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
3. LUẬT CĂN CƯỚC CÔNG
DÂN SỐ 59/2014/QH13.
Căn cước công dân là thông tin cơ bản về lai lịch, nhân dạng của
công dân. Để đáp ứng nhu cầu giao dịch của nhân dân và góp phần quản lý xã hội,
Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật quy định về căn cước công dân.
Tuy nhiên, đến nay, các quy định này còn tản mạn, hiệu lực thi hành thấp. Trong
khi đó, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân liên quan đến căn cước công dân (quyền
tự do đi lại, giao dịch, quyền bất khả xâm phạm về đời sống riêng tư, bí mật cá
nhân và bí mật gia đình) được Nhà nước công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm trong
Hiến pháp 2013. Trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế và cải
cách hành chính đã đặt ra các yêu cầu phải hiện đại hóa giấy tờ về căn cước công
dân theo hướng ứng dụng thành tựu khoa học, kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phù hợp
với xu hướng của các nước trên thế giới, Luật Căn cước công dân năm 2014
đã
được Quốc hội khóa XIII, Kỳ họp thứ tám thông qua ngày 20/11/2014.
Bố cục của Luật Căn cước công dân:
Luật Căn cước công dân gồm 6 Chương, 39 Điều.
- Chương I: Quy định chung gồm 7 điều
(từ Điều 1 đến Điều 7), quy định về phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; giải
thích từ ngữ; nguyên tắc quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; quyền và nghĩa vụ của công dân về căn cước
công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; trách
nhiệm của cơ quan quản lý căn cước công dân; các hành vi bị nghiêm cấm.
- Chương II: Cơ sở dữ liệu quốc gia về
dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân gồm 2 Mục và 10 điều (từ Điều 8 đến Điều
13), quy định về yêu cầu xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về căn cước công dân; thông
tin về công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; quản
lý, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; mối quan hệ giữa Cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành; số định danh cá nhân;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp và cập nhật
thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; yêu cầu xây dựng và quản
lý Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; thông tin trong Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp, cập
nhật thông tin, tài liệu vào Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; khai thác, cung cấp,
trao đổi, sử dụng dữ liệu căn cước công dân.
- Chương III: Thẻ Căn cước công dân và
việc cấp, quản lý thẻ Căn cước công dân gồm 02 mục và 11 điều (từ Điều 18 đến Điều
28). Mục 1 quy định về nội dung thể hiện trên thẻ Căn cước công dân; người được
cấp thẻ Căn cước công dân và số thẻ Căn cước công dân; giá trị sử dụng của thẻ Căn
cước công dân; độ tuổi đổi thẻ Căn cước công dân. Mục 2 quy định về trình tự, thủ
tục cấp thẻ Căn cước công dân; các trường hợp đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân;
thẩm quyền, trình tự, thủ tục đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân; thời hạn cấp,
đổi, cấp lại thẻ; nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ; thu hồi, tạm giữ thẻ Căn
cước công dân.
- Chương IV: Bảo đảm điều kiện cho hoạt
động quản lý căn cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu
căn cước công dân gồm 05 Điều (từ Điều 29 đến Điều 33) quy định về bảo đảm cơ sở
hạ tầng thông tin Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công
dân; người làm công tác quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân; bảo đảm kinh phí và cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động quản lý căn cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ
liệu căn cước công dân; phí khai thác, sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư và lệ phí cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân và bảo vệ cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
- Chương V: Trách nhiệm quản lý căn
cước công dân, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân,
gồm 4 điều (từ Điều 34 đến Điều 37) quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về căn
cước công dân, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân;
trách nhiệm của Bộ Công an, các Bộ, ngành khác và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong quản lý căn cước công dân.
- Chương VI: Điều khoản thi hành gồm
02 điều (Điều 38 và Điều 39), quy định về hiệu lực thi hành và quy định chuyển tiếp;
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành.
Những nội dung cơ bản của Luật Căn cước công dân
- Phạm vi điều chỉnh: Luật này chủ yếu quy định
về hoạt động quản lý căn cước công dân, việc cấp, đổi, cấp lại và sử dụng Thẻ căn
cước công dân; nhấn mạnh việc sử dụng Thẻ căn cước công dân thay cho chứng minh
nhân dân, bảo đảm phục vụ tốt yêu cầu quản lý dân cư và hội nhập quốc tế; từng bước
thực hiện Chính phủ điện tử. Việc bổ sung quy định Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân
cư trong Luật nhằm hoàn thiện cơ sở pháp lý cho việc xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư, cấp, quản lý số định danh cá nhân, tạo sự đổi mới căn bản về tổ chức,
hoạt động quản lý nhà nước về dân cư theo hướng hiện đại, đơn giản hóa thủ tục hành
chính, công khai, minh bạch, tạo thuận lợi cho người dân.
- Tuổi cấp Thẻ căn cước công dân: Luật quy định cấp Thẻ căn cước công dân cho người từ đủ 14 tuổi trở
lên. Việc cấp giấy khai sinh cho trẻ em dưới 14 tuổi vẫn được thực hiện. Điều này
là hoàn toàn phù hợp với quyền được khai sinh của trẻ em, phù hợp với thông lệ quốc
tế trong bối cảnh hầu hết các nước đều cấp Giấy khai sinh để chứng minh thông tin
khai sinh; phù hợp với bản chất của việc cấp Thẻ căn cước công dân - khi các đặc
điểm nhân dạng của một cá nhân đã ổn định và đủ tuổi chịu trách nhiệm hình sự trước
pháp luật.
- Thông tin của công dân được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc
gia về dân cư: Luật đã quy định những thông tin cơ bản được
thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, sử dụng thống nhất trong
các cơ sở dữ liệu chuyên ngành như họ, tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, quê
quán, nơi đăng ký khai sinh, dân tộc, tôn giáo, quốc tịch, tình trạng hôn nhân,
nơi thường trú, nơi ở hiện tại, nhóm máu, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh
nhân dân, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp… Những thông
tin này do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện và quản lý nhằm mục đích kết
nối, chia sẻ, sử dụng chung, bảo đảm tính thống nhất và chính xác về dữ liệu công
dân trong các cơ sở dữ liệu chuyên ngành của cơ quan, tổ chức để thực hiện chức
năng quản lý nhà nước và thực hiện các giao dịch liên quan đến người dân.
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân:
Luật Căn cước công dân đã dành hẳn một Chương
quy định về cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, cơ sở dữ liệu căn cước công dân và
làm rõ mối quan hệ với các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác. Việc xây dựng cơ sở
dữ liệu quốc gia về dân cư là tập hợp các thông tin gốc, cơ bản về công dân, từ
đó phát triển thẻ công dân điện tử để phục vụ hiệu quả cho công dân trong tham gia
các giao dịch dân sự và góp phần đắc lực cho hoạt động quản lý của Nhà nước về dân
cư. Cụ thể là Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sẽ được xây dựng thống nhất trên
toàn quốc để dùng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp chính xác,
kịp thời thông tin cơ bản về dân cư phục vụ công tác quản lý nhà nước, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu chính đáng của công dân; để tra cứu thông
tin về công dân khi giải quyết thủ tục hành chính, thay thế cho việc xuất trình
hoặc nộp bản sao các giấy tờ công dân khi thực hiện thủ tục hành chính; sẽ giảm
giấy tờ cho công dân (sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, thẻ bảo hiểm y tế, mã
số thuế cá nhân…).
Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư vừa đáp ứng cung cấp thông tin cho
cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu khai thác, sử dụng vừa phải bảo đảm tính
bí mật đời tư theo quy định pháp luật. Do đó, Luật đã quy định rõ trách nhiệm của
cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, cung cấp, cập nhật thông tin, tài
liệu vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu căn cước công dân.
- Một số nội dung cơ bản của Thẻ căn cước công dân:
+ Hạn sử dụng của thẻ Căn cước công dân: Pháp luật về căn cước công
dân hiện hành quy định hạn sử dụng của giấy tờ về căn cước công dân là 15 năm, kể
từ ngày cấp. Thực tế cho thấy, quy định này chưa phù hợp với công dân ở các độ tuổi
khác nhau do ở mỗi độ tuổi thì mức độ thay đổi về đặc điểm nhân dạng là khác nhau.
Do đó, Luật quy định theo hướng: Thẻ phải được đổi khi công dân đủ 25 tuổi, đủ 40
tuổi và đủ 60 tuổi. Trường hợp thẻ được cấp, đổi, cấp lại trong thời hạn 2 năm trước
tuổi quy định nêu trên thì vẫn có giá trị sử dụng đến tuổi đổi thẻ tiếp theo.
+ Thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: Luật quy định một
số nội dung nhằm loại bỏ các giấy tờ không cần thiết khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp
lại thẻ Căn cước công dân. Theo đó, công dân đến làm thẻ, cấp lại thẻ Căn cước công
dân chỉ cần điền vào tờ khai cấp thẻ Căn cước công dân. Trường hợp đổi thẻ do thay
đổi thông tin về họ, chữ đệm, tên, đặc điểm nhân dạng, xác định lại giới tính, quê
quán hoặc có sai sót về thông tin trên thẻ mà chưa có thông tin trong Cơ sở dữ liệu
quốc gia về dân cư thì công dân nộp bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
việc thay đổi các thông tin này.
+ Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại giấy tờ về căn cước công dân: Pháp
luật hiện hành chỉ quy định công dân làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại giấy tờ về căn
cước công dân tại Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Tuy nhiên,
để đáp ứng nhu cầu cấp, đổi, cấp lại giấy tờ về căn cước công dân ngày càng tăng
của công dân, dự thảo Luật quy định công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau
đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân: Tại cơ quan quản lý
căn cước công dân của Bộ Công an; cơ quan quản lý căn cước công dân của Công an
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; cơ quan quản lý căn cước công dân của Công
an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tại xã, phường, thị trấn, cơ quan,
đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.
Như vậy, công dân có thể lựa chọn nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại
thẻ Căn cước công dân theo quy định trên mà không phụ thuộc vào nơi cư trú. Quy
định này sẽ tạo điều kiện thuận lợi lớn cho công dân, nhất là đối với những người
đi làm ăn ở địa phương xa nơi thường trú của mình, họ có thể đến ngay cơ quan quản
lý căn cước công dân nơi gần nhất để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước
công dân mà không nhất thiết phải trở về nơi thường trú để thực hiện.
+ Lệ phí cấp, đổi, cấp lại giấy tờ về căn cước công dân: Để bảo đảm
tốt hơn quyền lợi chính đáng của công dân và phù hợp với pháp luật hiện hành về
phí và lệ phí, Luật quy định theo hướng công dân không phải nộp lệ phí khi cấp thẻ
lần đầu; được miễn, giảm lệ phí đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân trong một số
trường hợp quy định.
Ngoài những vấn đề nêu trên, để bảo đảm giá trị sử dụng của những Chứng
minh nhân dân được cấp trước ngày Luật này có hiệu lực, tránh gây xáo trộn cho công
dân trong các giao dịch, Luật quy định: Đối với Chứng minh nhân dân đã được cấp
trước ngày Luật này có hiệu lực vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn theo quy
định; khi công dân có yêu cầu thì đổi sang thẻ Căn cước công dân. Đồng thời, để
các địa phương có thời gian bảo đảm về cơ sở vật chất, nhân lực cho triển khai cấp
thẻ Căn cước công dân theo công nghệ mới, dự thảo Luật cũng quy định: Khi Luật này
có hiệu lực, địa phương chưa có điều kiện về cơ sở hạ tầng thông tin, vật chất,
kỹ thuật và cán bộ quản lý căn cước công dân để triển khai thi hành theo Luật này
thì công tác quản lý công dân vẫn thực hiện theo các quy định của pháp luật trước
ngày luật này có hiệu lực; chậm nhất từ ngày 01 tháng 01 năm 2020, phải thực hiện
thống nhất theo quy định của Luật này.
4. LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ SỐ 78/2015/QH13.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng của Luật nghĩa vụ quân sự
Luật
nghĩa vụ quân sự quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
tổ chức, cá nhân và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Luật
áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.
Nghĩa vụ quân sự là?
Hiến pháp năm 2013
quy định: “Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.
Công dân phải thực hiện nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn
dân
Luật
nghĩa vụ quân sự đã quy định: “Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân
phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam”. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục
vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam.
-
Nghĩa vụ phục vụ tại ngũ, bao gồm:
+
Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ
trong Quân đội nhân dân.
+
Công dân nữ, có những đặc điểm về thể chất và sinh hoạt, khó hoạt động trong quân
đội chính quy hiện đại nên Luật nghĩa vụ quân sự chỉ quy định: “công dân nữ trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có
nhu cầu thì được phục vụ tại ngũ”.
-
Nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị, bao gồm:
+
Công dân nam trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong
ngạch dự bị, bao gồm: “hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ; thôi
phục vụ tại ngũ; thôi phục vụ trong Công an nhân dân”.
+
Trong thời bình, công dân nữ không bắt buộc phải phục vụ tại ngũ; chỉ những công
dân nữ có ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân mới phải
đăng ký nghĩa vụ quân sự, tức là phải phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội (Chính
phủ quy định ngành, nghề chuyên môn cụ thể).
-
Để đảm bảo bình đẳng về địa vị pháp lý đối với công dân đã, đang phục
vụ trong lực lượng Cảnh sát biển Việt Nam, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an
nhân dân và công dân tham gia một số lĩnh vực khác, Luật nghĩa vụ quân sự đã bổ
sung quy định như sau:
+
Công dân phục vụ trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công
an nhân dân được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
+
Công dân thuộc một trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa
vụ quân sự tại ngũ trong thời bình: “dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa
vụ tham gia dân quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự
vệ thường trực; hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng
trở lên; cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã
được đào tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; thanh niên đã tốt nghiệp đại học,
cao đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế-quốc phòng từ đủ 24 tháng
trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; công dân phục vụ trên tàu
kiểm ngư đủ 24 tháng trở lên”.
Một số nội dung về tuyển chọn và gọi công dân nhập
ngũ
Độ tuổi
Công
dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25
tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập
ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Lưu
ý: Độ tuổi nhập ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của
công dân cho đến ngày giao quân (theo hướng dẫn của Hội đồng NVQS tỉnh: hàng năm
lấy ngày 21/02 làm chuẩn).
Tiêu chuẩn
Theo
Điều 31 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015, ngoài đáp ứng điều kiện về độ tuổi nêu trên,
công dân được gọi nhập ngũ phải đáp ứng 04 điều kiện sau:
-
Có lý lịch rõ ràng;
-
Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
-
Có đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ;
-
Có trình độ văn hóa phù hợp.
Trong
đó, tiêu chuẩn về sức khỏe và trình độ văn hóa được quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP
(có hiệu lực từ ngày 28/11/2018) như sau:
Về
tiêu chuẩn sức khỏe: Phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên
tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng, riêng những công dân có
sức khỏe loại 3 bị cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị ở các mức độ, bị nghiện ma
túy, nhiễm HIV, AIDS cũng sẽ không được gọi nhập ngũ;
Về
trình độ văn hóa: Chỉ gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở
lên. Riêng những địa phương khó đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì được tuyển chọn
công dân trình độ lớp 7.
Thời gian khám nghĩa vụ quân sự
Điều
40 Luật Nghĩa vụ quân sự hiện hành quy định, thời gian khám sức khỏe để đi nghĩa
vụ quân sự từ ngày 01/11 đến hết ngày 31/12.
Quy
trình năm 2022, thời gian khám sức khỏe sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2021
và kết thúc vào ngày 31/12/2021.
Công dân sẽ nhận được lệnh gọi khám sức khỏe trước 15 ngày.
Thời gian nhập ngũ
Theo
Điều 33 của Luật Nghĩa vụ quân sự: Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện
nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba.
Trường
hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh thì sẽ được gọi lần thứ hai.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ quân sự
Điều
21 của Luật Nghĩa vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình
của hạ sĩ quan, binh sĩ là 24 tháng.
Trong
trường hợp cần bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng,
chống thiên tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn nêu trên có thể được kéo
dài thêm tối đa 06 tháng.
Thời
gian phục vụ tại ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm
quyền quyết định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại
trại giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
Các trường hợp được miễn, hoãn nghĩa
vụ quân sự
Tại
Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự
đối với các đối tượng:
-
Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ;
-
Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao
động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề do tai nạn,
thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận;
-
Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ
61% đến 80%;
-
Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan,
chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
-
Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;
-
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác,
làm việc ở vùng đặc biệt khó khăn;
-
Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang học đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Lưu
ý: Công dân đang học tập tại các trường theo quy định trên
chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong một khóa đào tạo tập trung, nếu tiếp tục học
tập ở các khóa đào tạo khác thì không được hoãn gọi nhập ngũ. Hàng năm, những công
dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại điều này phải được kiểm tra, nếu
không còn lý do hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Tại
Khoản 2 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định miễn nghĩa vụ quân sự đối
với các đối tượng:
-
Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
-
Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
-
Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động
từ 81% trở lên;
-
Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
-
Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc
ở vùng đặc biệt khó khăn từ 24 tháng trở lên.
Đi nghĩa vụ quân sự được hưởng những
quyền lợi gì?
Công
dân đi nghĩa vụ quân sự sẽ được hưởng một số quyền lợi cơ bản như:
-
Được nghỉ phép 10 ngày nếu phục vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi
Nếu
phục vụ tại ngũ từ tháng thứ 13 trở đi, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được nghỉ phép 10
ngày (không kể ngày đi và ngày về). Khi nghỉ phép, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được thanh
toán tiền tàu, xe và phụ cấp đi đường. Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt như gia
đình gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng nề, bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, vợ/chồng hoặc con từ
trần,… thì được nghỉ phép đặc biệt tối đa 05 ngày.
-
Được hưởng nhiều khoản trợ cấp khi xuất ngũ
Khi
xuất ngũ, hạ sĩ quan, binh sĩ được trợ cấp một lần, mỗi năm phục vụ trong quân ngũ
được trợ cấp 02 tháng lương cơ sở. Nếu phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi
xuất ngũ được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng, … Đồng thời, hạ
sĩ quan, binh sĩ xuất ngũ còn được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở
tại thời điểm xuất ngũ.
-
Được hỗ trợ đào tạo nghề, tạo việc làm
Hạ
sĩ quan, binh sĩ hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sau khi xuất ngũ được tiếp nhận vào
học tiếp tại các trường mà trước khi nhập ngũ đang học hoặc có giấy gọi; Nếu có
nhu cầu đào tạo nghề và đủ điều kiện thì được hỗ trợ đào tạo nghề; Được tiếp nhận
vào làm việc, bố trí việc làm tại nơi trước khi nhập ngũ…
Thân nhân của người đi nghĩa vụ quân
sự được hưởng quyền lợi gì?
Theo
Nghị định 27/2016/NĐ-CP, nếu cha mẹ, vợ/chồng, con của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ
bị ốm đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở
lên thì được trợ cấp 500.000 đồng/thân nhân/lần.
Thân
nhân của hạ sỹ quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ là một trong những đối tượng
tham gia BHYT do ngân sách Nhà nước đóng, tức là được cấp thẻ BHYT miễn phí hàng
năm (Theo Nghị định Nghị định 146/2018/NĐ-CP).
Vi phạm trong thực hiện Nghĩa vụ quân
sự bị xử phạt như thế nào?
-
Về xử phạt hành chính: Nghị định 120/2013/NĐ-CP ngayf 09/10/2013 của Chính phủ quy
định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả, thẩm quyền xử phạt và thẩm quyền lập biên bản đối với vi phạm hành
chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu:
+
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời
gian hoặc địa điểm tập trung sơ tuyển ghi trong giấy gọi sơ tuyển thực hiện nghĩa
vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
+
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời
gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức
khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
+
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng với hành vi gian dối làm sai lệch
kết quả phân loại sức khỏe nhằm trốn tránh nghĩa vụ quân sự; đưa tiền hoặc các lợi
ích vật chất khác cho cán bộ, nhân viên y tế để làm sai lệch kết quả phân loại sức
khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; cán bộ, nhân viên y tế
cố ý làm sai lệch các yếu tố về sức khỏe của người khám sức khỏe thực hiện nghĩa
vụ quân sự.
+
Phạt tiền từ 1.500.000 đồng đến 2.500.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng
thời gian hoặc địa điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do
chính đáng.
Lưu
ý: các hành vi vi phạm nêu trên đều có biện pháp khắc phục
hậu quả (buộc phải chấp hành nội dung về thực hiện nghĩa vụ quân sự)
-
Các lý do chính đáng:
+
Người phải thực hiện việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh
gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện,
diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người
thực hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
+
Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố,
mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang
bị ốm nặng.
+
Thân nhân của người thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố,
mẹ chồng; người nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết
nhưng chưa tổ chức tang lễ.
+
Nhà ở của người thực hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện
nghĩa vụ quân sự nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng
đến cuộc sống.
+
Người thực hiện nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển; kiểm tra hoặc
khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị;
lệnh gọi nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện,
diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc
cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản trở.
-
Về truy cứu trách nhiệm hình sự:
Theo
Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành
chính về hành vi trốn nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa
án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt
tù từ 03 tháng - 02 năm.