TÓM TẮT NỘI DUNG TUYÊN TRUYỀN PHÁP LUẬT THÁNG 9/2024
- LUẬT CĂN CƯỚC SỐ 26/2023/QH15 NGÀY 27 THÁNG 11 NĂM 2023
Luật Căn cước được Quốc hội khoá XV thông qua tại Kỳ họp thứ 6, có hiệu lực từ ngày 01/7/2024. Trong đó có những điểm mới đáng chú ý như: Chứng minh nhân dân 9 số hết hiệu lực từ 01/01/2025; Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước; Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi; Bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch…
Theo đó, 10 điểm mới của Luật Căn cước có hiệu lực từ ngày 01/7/2024 gồm những nội dung sau:
01. Chính thức đổi tên Căn cước công dân thành Căn cước (Điều 3).
02. Giá trị sử dụng của Thẻ căn cước công dân, Chứng minh nhân dân đã được cấp (Điều 46):
(1) Thẻ Căn cước công dân đã được cấp trước ngày 01/7/2024 vẫn có giá trị sử dụng đến hết thời hạn được ghi trong thẻ.Công dân khi có nhu cầu thì được cấp đổi sang thẻ căn cước.
(2) Thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân hết hạn sử dụng từ ngày 15/01/2024 đến trước ngày 30/6/2024 thì tiếp tục có giá trị sử dụng đến hết ngày 30/6/2024.
(3) Các loại giấy tờ có giá trị pháp lý đã phát hành có sử dụng thông tin từ Chứng minh nhân dân, thẻ Căn cước công dân vẫn giữ nguyên giá trị sử dụng.
03. Chứng minh nhân dân hết hiệu lực từ 01/01/2025 (Điều 46):
Chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng thì được sử dụng đến ngày 31/12/2024.
04. Bỏ thông tin quê quán và vân tay trên thẻ căn cước (Điều 18):
Thẻ Căn cước mới đã bỏ thông tin quê quán, nơi thường trú, vân tay, đặc điểm nhận dạng, thay vào bằng thông tin nơi đăng ký khai sinh và nơi cư trú
05. Mở rộng đối tượng được cấp thẻ căn cước (Điều 18 và Điều 19):
- Công dân Việt Nam dưới 14 tuổi cấp thẻ căn cước theo nhu cầu.
- Công dân Việt Nam có nơi cú trú gồm nơi thường trú hoặc nơi tạm trú hoặc nơi
ở hiện tại được thu thập, cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thẻ căn cước mới thay thông tin nơi thường trú bằng thông tin nơi cư trú).
06. Cấp thẻ Căn cước cho người dưới 06 tuổi (Điều 23):
- Người đại diện hợp pháp thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước cho người dưới 06 tuổi thông qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng định danh quốc gia.
- Không thu nhận thông tin nhân dạng và sinh trắc học đối với người dưới 06 tuổi.
07. Bổ sung quy định cấp Giấy chứng nhận căn cước cho người gốc Việt Nam chưa xác định được quốc tịch (Điều 3 và Điều 30):
(1) Giấy chứng nhận căn cước là giấy tờ tùy thân chứa đựng thông tin về căn cước của người gốc Việt Nam, chưa xác định được quốc tịch đang sinh sống tại Việt Nam từ 06 tháng trở lên.
(2) Giấy chứng nhận căn cước có giá trị chứng minh về căn cước để thực hiện các giao dịch, thực hiện quyền, lợi ích hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam
08. Bổ sung quy định cấp Căn cước điện tử (Điều 31 và Điều 33):
(1) Mỗi công dân Việt Nam được cấp 01 Căn cước điện tử. Căn cước điện tử của công dân được cơ quan quản lý căn cước Bộ Công an tạo lập ngay sau khi công dân hoàn thành thủ tục cấp tài khoản định danh điện tử mức độ 02 (VNeID).
(2) Căn cước điện tử sử dụng để thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác theo nhu cầu của công dân.
09. Bổ sung quy định thu thập thông tin sinh trắc học (Điều 16 và Điều 23):
(1) Thu nhận thông tin sinh trắc học mống mắt đối với công dân từ đủ 06 tuổi trở lên khi thực hiện thủ tục cấp thẻ căn cước.
(2) Thông tin sinh trắc học về ADN và giọng nói được thu thập khi người dân tự nguyện cung cấp khi thực hiện thủ tục cấp căn cước.
10. Bổ sung quy định về việc tích hợp thông tin vào thẻ Căn cước (Điều 22):
(1) Thông tin tích hợp vào thẻ căn cước gồm thông tin thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, giấy phép lái xe, giấy khai sinh, giấy chứng nhận kết hôn hoặc giấy tờ khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
(2) Người dân đề nghị tích hợp thông tin vào thẻ căn cước khi có nhu cầu hoặc khi thực hiện việc cấp thẻ căn cước.
(3) Việc sử dụng thông tin được tích hợp vào thẻ căn cước có giá trị tương đương như việc cung cấp thông tin hoặc sử dụng giấy tờ có chứa thông tin đó trong thực hiện thủ tục hành chính, dịch vụ công, các giao dịch và hoạt động khác.
- LUẬT ĐƯỜNG BỘ SỐ 35/2024/QH15 NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 2024.
Sau gần 15 năm thực hiện, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đã đạt được những kết quả nhất định, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động giao thông vận tải đường bộ; góp phần hình thành ý thức tuân thủ pháp luật của người tham gia giao thông; thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước nói chung và giao thông vận tải nói riêng; tạo điều kiện thuận lợi để Việt Nam chủ động tham gia vào hoạt động giao thông vận tải với các nước trong khu vực. Tuy nhiên, Luật Giao thông đường bộ năm 2008 cũng đã bộc lộ một số vướng mắc, bất cập cần sửa đổi, bổ sung, đặc biệt là các quy định về cơ chế để huy động các nguồn lực xã hội trong việc xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành hoạt động đường bộ; cơ cấu lại các loại hình kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho phù hợp với thực tế.
Để khắc phục những vướng mắc, bất cập của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 và thể chế hóa chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng; tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho hoạt động giao thông đường bộ, góp phần phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ, nâng cao năng lực vận tải đường bộ, việc xây dựng Luật Đường bộ là hết sức cần thiết.
Ngày 27/6/2024, tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XV đã thông qua Luật Đường bộ số 35/2024/QH15 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2025 (trừ những trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 42, Điều 43, Điều 50, khoản 1 Điều 84 của Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/2024). Theo đó, đạo luật này có một số nội dung mới sau đây:
Luật Đường bộ năm 2024 gồm 6 Chương, 86 Điều tập trung vào 3 đột phá chiến lược là thể chế chính sách, kết cấu hạ tầng, nguồn nhân lực; đồng thời, giải quyết các yêu cầu của thực tiễn với tầm nhìn chiến lược theo hướng thông minh hơn, ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động đường bộ và tăng cường phân cấp, phân quyền, cải cách thủ tục hành chính, cụ thể:
1. Chương I. Quy định chung gồm 07 Điều (từ Điều 1 đến Điều 7). So với Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật thay đổi phạm vi điều chỉnh; bổ sung các chính sách phát triển đối với hoạt động đường bộ trên cơ sở các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước; quy định về cơ sở dữ liệu đường bộ.
2. Chương II. Kết cấu hạ tầng đường bộ gồm 36 Điều (từ Điều 8 đến Điều 43). So với Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật có các điểm mới như sau:
- Bổ sung quy định phân loại đường bộ theo cấp quản lý và phân loại đường bộ theo chức năng phục vụ theo hướng tăng cường phân quyền, phân cấp quản lý kết cấu hạ tầng đường bộ cho chính quyền địa phương để đáp ứng nhu cầu phát triến kinh tế - xã hội trên cơ sở khả năng bố trí nguồn lực của địa phương; quy định nguyên tắc về việc bố trí quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng giao thông, tỉ lệ đất dành cho giao thông tại đô thị, trong đó có quy định về tỷ lệ quỹ đất đối với các đô thị có yếu tố đặc thù; làm rõ quy định về phần đất để bảo vệ, bảo trì công trình đường bộ; hành lang an toàn đường bộ; phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ;
- Bổ sung quy định về yêu cầu, vị trí xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo; yêu cầu, trách nhiệm của các chủ thể khi xây dựng, lắp đặt công trình khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; yêu cầu, trách nhiệm của các chủ thể khi xây dựng, khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ;
- Bổ sung quy định về công trình an toàn giao thông; phân đinh rõ tốc độ thiết kế của đường, tốc độ khai thác trên đường bộ; trách nhiệm đầu tư xây dựng công trình đường bộ; các trường hợp kết nối giao thông; quy định về trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác, sử dụng và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;
- Bổ sung quy định trạm dừng nghỉ, bến xe phải có hệ thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng năng lượng điện; quy định về giao thông thông minh; quy định thu phí sử dụng đường cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường cao tốc do Nhà nước đầu tư, sở hữu, quản lý và khai thác; quy định về thanh toán điện tử giao thông.
3. Chương III. Đường bộ cao tốc gồm 12 Điều (từ Điều 44 đến Điều 55). Đây là 01 Chương mới và đặc biệt quan trọng quy định cơ chế chính sách đột phá chiến lược về đường cao tốc, tháo gỡ các vướng mắc trong việc huy động nguồn lực ngoài ngân sách để nâng cấp các tuyến cao tốc trong giai đoạn phân kỳ theo quy mô quy hoạch, tạo hành lang pháp lý để đạt được mục tiêu đến năm 2030, cả nước có 5.000 km đường cao tốc. So với Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật có các điểm mới như sau:
- Bổ sung quy định về tiêu chuẩn, quy chuẩn và ứng dụng khoa học công nghệ trong thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành khai thác đường cao tốc; quy định về các chính sách phát triển, đầu tư, xây dựng đường cao tốc; quy định việc mở rộng, cải tạo, nâng cấp, hiện đại hóa đối với các dự án đường cao tốc; quy định về quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc;
- Bổ sung quy định về tạm dừng khai thác đường cao tốc; trạm dừng nghỉ, điểm dừng, đỗ xe trên đường cao tốc; Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến; thông tin trên đường cao tốc…
4. Chương IV. Vận tải đường bộ gồm 25 Điều (từ Điều 56 đến Điều 80). So với Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật có các điểm mới như sau:
- Bổ sung các quy đinh về hoat động vân tải đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ trong nước, hoạt động vận tải đường bộ quốc tế; làm rõ hoạt động kinh doanh vận tải và hoạt động vận tải nội bộ để có những điều tiết phù hợp giữa 02 loại hình này, đảm bảo công bằng, minh bạch, bảo đảm an toàn trong hoạt động vận tải đường bộ; sắp xếp lại các loại hình kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
- Bổ sung quy định về hoạt động vận chuyển bệnh nhân bằng xe cứu thương; hoạt động vận tải đưa đón học sinh bằng xe ô tô; dịch vụ cho thuê phương tiện; dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ; ứng dụng phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô.
5. Chương V. Quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ gồm 03 Điều (từ Điều 81 đến Điều 83). So với Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ trên cơ sở phạm vi điều chỉnh.
6. Chương VI. Điều khoản thi hành gồm 03 Điều (Điều 84 đến Điều 86). So với Luật Giao thông đường bộ năm 2008, Luật bổ sung mới 01 điều, sửa đổi, bổ sung Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13; sửa đổi một số nội dung của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư, Luật Điện lực…; quy định chuyển tiếp để đảm bảo tính khả thi khi Luật được thông qua./.